Hải sâm là loại hải sản có giá trị kinh tế cao, do đặc tính sống ở vùng nước nông, bơi lội chậm chạp nên những năm gần đây cường độ phát triển của loại hải sản này cao và đang có xu hướng cạn kiệt. Nghề nuôi hải sâm thương mại tuy mới xuất hiện ở tỉnh ta trong thời gian gần đây nhưng bước đầu đã mang lại lợi ích đáng kể cho người nuôi, hạn chế dần việc cạn kiệt nguồn lợi hải sâm, góp phần bảo tồn và bảo vệ môi trường hải sản. Cùng theo dõi bài viết của chúng tôi để biết được kỹ thuật nuôi hải sâm thương phẩm phù hợp với thị trường.
Chọn vị trí nuôi thích hợp
Ao nuôi có diện tích từ 0,5 – 1 ha, ở gần biển; dễ thay nước theo thủy triều và có độ mặn ổn định, không bị ảnh hưởng bởi nước ngọt. Ao nuôi càng nhiều dinh dưỡng thì hải sâm càng mau lớn; có thể tận dụng ao nuôi tôm để làm ao nuôi hải sâm.
Chuẩn bị ao nuôi hải sâm
Ao nuôi phải đảm bảo một số điều kiện như sau:
Hải sâm là loài ăn mùn bã hữu cơ có trong đáy ao nên khi cải tạo ao không cải tạo quá sạch sẽ; làm mất đi lượng thức ăn của hải sâm. Bón vôi bổ sung canxi và diệt tạp cho ao với liều lượng 200 kg/ha.
Sau khi bón vôi phơi ao từ 3 – 4 ngày thì tiến hành cấp nước vào ao. Nước được lọc qua túi lọc để ngăn chặn trứng và địch hại. Bố trí giàn quạt nước để cung cấp ôxy và tạo dòng chảy trong ao.
Chọn và thả giống phù hợp
Mua con giống tại các trại sản xuất uy tín, màu sắc tươi sáng, đồng đều; kích cỡ con giống từ 2 – 20g/con. Tùy thuộc vào quãng đường mà có biện pháp vận chuyển kín hoặc hở; để đảm bảo sức khỏe cho hải sâm giống.
Lưu ý: Tránh để ánh nắng chiếu trực tiếp vào hải sâm giống.
Trước khi thả cần cân bằng nhiệt độ và độ mặn để tránh sốc cho hải sâm: Ngâm thùng giống xuống ao, cho nước vào từ từ đến khi con giống hoạt động linh hoạt thì thả xuống ao; nên thả xa bờ để tránh làm tổn thương con giống.Thả giống vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát là thích hợp nhất, mật độ thả từ 1-2 con/m2.
Chăm sóc và quản lý hải sâm
Thay nước thường xuyên để bổ sung ôxy và tăng cường thức ăn tự nhiên vào ao; và làm môi trường ao nuôi sạch sẽ giúp giảm nguy cơ nhiễm bệnh.
Đối với hải sâm nhỏ, mới thả nuôi, sức đề kháng yếu; di chuyển chậm chạp nên người nuôi cần chú ý thường xuyên kiểm tra ao để vớt dọn rong rêu, bắt các loài địch hại như ốc, cua, tôm…, tránh để ao bị thiếu khí.
Kiểm tra độ mặn thường xuyên, đảm bảo độ mặn ổn định; tránh hiện tượng độ mặn giảm đột ngột đặc biệt là vào mùa mưa có thể làm hải sâm bị sốc và chết. Định kỳ kiểm tra tốc độ phát triển của hải sâm để bổ xung thêm thức ăn; bên cạnh thức ăn có sẵn trong ao giúp hải sâm phát triển tốt.
Phòng bệnh: Thay nước đảm bảo môi trường trong sạch, đảm bảo đầy đủ ôxy tránh đáy ao bị yếm khí sẽ giúp hải sâm phòng bệnh tốt hơn.
Hiệu quả kinh tế – kỹ thuật
Phương pháp nuôi ghép như trên tận dụng được không gian; diện tích mặt nước và công lao động
Cả 3 đối tượng nuôi không ảnh hưởng, cạnh tranh lẫn nhau.
Phần đầu tư ban đầu cho nuôi hải sâm, vẹm xanh thấp, không đáng kể, vì không phải chi phí thức ăn.
Tôm hùm, hải sâm, vẹm xanh nuôi ghép đều tăng trưởng tốt; tôm ít dịch bệnh và có tỷ lệ sống(88%) so với nuôi đơn (70- 75%) do môi trường nước và đáy lồng được hải sâm, vẹm xanh ăn lọc các chất mùn bã hữu cơ, làm sạch môi trường.
Tỷ suất lợi nhuận của nuôi ghép đạt khoảng 40%, cao hơn so với nuôi đơn (13% do thu thêm sản phẩm hải sâm, vẹm xanh).