Dịch tả vịt (DVE) là một nguồn bệnh có tính truyền nhiễm cấp tính do các loại vi rút thuộc nhóm Herpes gây bệnh. Khi mắc bệnh có tỷ lệ tử vong rất cao ở vịt, ngan và ngỗng. Khi xâm nhập vào cơ thể của các loài gia cầm, vi rút dịch tả vịt phát triển nhanh lên trên niêm mạc đường tiêu hóa của chúng, đặc biệt nhất là đường niêm mạc thực quản và huyệt vị. Sau đó các loại vi rút này xâm nhập nhanh vào máu, làm tăng tính thấm của các thành mạch, làm gây ra hiện tượng tích điểm. Chảy máu các cơ quan nội tạng trong cơ thể như lách, nang, gan, tuyến ức thực vật. Cùng với chúng tôi tìm thông tin về loại dịch tả vịt – nguyên nhân và phương thức điều trị nhé.
Biểu hiện của bệnh dịch tả vịt
Bệnh tích biểu hiện khác nhau tùy thuộc theo độc lực của virus, giống và sức đề kháng của cơ thể vịt. Xác chết gầy, đầu, cổ sưng, tụ máu tính bầm, tổ chức dưới da thấm nước keo nhầy, trong màu hồng nhạt. Da vùng đầu, cổ, ngực, bụng, đùi xuất huyết lấm tấm giống muỗi đốt. Niêm mạc hầu, họng, thực quản viêm, xuất huyết, đôi chỗ có vết loét phủ màng giả màu vàng xám do thượng bì bong tróc ra. Dạ dày tuyến phủ nhiều dịch nhớt giống như mủ, gạt lớp niêm dịch thấy niêm mạc xuất huyết. Dạ dày cơ xuất huyết nặng.
Do Hespesvirus thuộc họ hespesviridae gây ra. Mọi lứa tuổi của gà đều mắc bệnh. Bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp và tiêu hóa. Mầm bệnh có trong máu, chất bài tiết, cơ quan phủ tạng như gan, lách, ruột,… Bệnh còn lây lan do môi trường thủy sinh bị nhiễm bệnh bởi vịt hay vịt hoang mắc bệnh sống chung hay dùng chung môi trường thủy sinh.
Những nguyên nhân gây ra bệnh
Thời gian nung bệnh 3-7 ngày, tiến trình của bệnh diễn ra trong vòng 1-5 ngày. Vịt đẻ: bơi kém, nằm ủ rũ trên mặt nước, chảy nước mắt nước mũi, hay bị chết đột ngột và xác chết mập, máu chảy ra từ các lỗ tự nhiên. Sản lượng trứng giảm khoảng 25-40%. Vịt bỏ ăn, vô cùng khát nước, xã cánh, đầu gục, thất đều vận động, xù lông, tiêu chảy phân xanh nhiều nước. Vịt bị liệt và di chuyển phải lắc đầu cổ và mình. Vịt thịt (2-7 tuần tuổi): tiêu chảy mất nước, gầy ốm, mỏ xanh nhạt, lổ huyệt nhuộm máu và bị phù đầu. Vịt đực: Khi bị bệnh chết dương vật thoát ra ngoài.
Xuất huyết điểm dày đặc khắp cơ thể. Xuất huyết, tụ máu, chảy máu ở: Trên và trong cơ tim, ruột, màng treo ruột. Van tim xuyất huyết, gan tụy thận xuất huyết điểm. Vịt đẻ: Nang trứng sung huyết, xuất huyết họai tử. Dạ dày tuyến, thực quản xuất huyết thành vòng. Gây nổi ban trên niêm mạc đường tiêu hóa (kích thước: 1-10mm). Ruột xuất huyết hình nhãn. Gan hoại tử điểm bằng đầu đinh ghim.
Phương pháp phòng bệnh dịch tả
Định kỳ dùng vaccin 5 phòng bệnh có hiệu quả tốt. Khi môi trường thủy sinh nhiễm mầm bệnh thì không tiến hành chăn thả vịt nữa, cách ly vịt với môi trường bệnh. Những vịt bị cảm nhiễm bệnh thì tách riêng ra và tiến hành phòng bệnh cho toàn đàn bằng vaccin. Đối với vịt đẻ bị bệnh thì nên lọai thải chúng đi. Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống sạch. Định kỳ tiến hành sát trùng chuồng trại và môi trường thủy sinh khi có dịch cũng như khi không có dịch. Dùng một trong các lọai thuốc sát trùng của ANOVA như: NOVACIDE, NOVASEPT, NOVADINE.
Thường xuyên bổ sung vào thức ăn, nước uống của vịt các sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất để tăng cường sức đề kháng bệnh. Sử dụng một trong các sản phẩm sau: NOVA DUCK MIX: Trộn 2,5kg/ tấn thức ăn, trộn cho vịt ăn liên tục trong thời gian nuôi. NOVA VITA PLUS:1g/ 2 lít nước hoặc 1g/ kg thức ăn, dùng thường xuyên. NOVA-VITONIC: 1,5g/ lít nước hoặc 3g/ kg thức ăn, trong 4-5 ngày. NOVA-ADE B.COMPLEX: 2g/kg thức ăn, trộn cho ăn liên tục. NOVA-C PLUS: 1g/ lít nước, trong 3 ngày. Chống stress khi điều kiện môi trường thay đổi dùng: NOVA-STRESS với liều 1,5g/ lít nước hoặc 3g/ kg thức ăn, dùng liên tục trong thời gian chống stress.